Tác dụng của liên kiều và bài thuốc liên kiều
Liên Kiều là vị thuốc trong đông y, được biết đến với tác dụng giải độc, tiêu viêm, tan mủ, trừ nhiệt. Công dụng của liên kiều đã được cả y học cổ truyền và y học tiên tiến chứng minh và ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, sản phẩm bảo vệ sức khoẻ cho đến Ngày nay.
1. Công dụng dược lý của Liên Kiều
Công dụng dược lý và tác dụng chữa trị bệnh của Liên kiều được cả y học cổ truyền và y học hiện đại chứng nhận và áp dụng.
Liên kiều được chứng minh được là có nhiều công dụng dược lý và bổ trợ chữa trị bệnh
Dưới đây là những tác dụng của Liên kiều theo cả hai trường phái Đông và Tây y:
Theo y học hiện đại
- Công dụng kháng khuẩn: Các hoạt chất forsythosid A, C và D được chứng minh là có công dụng diệt khuẩn với các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Diplococcus pneumonia, Streptococcus A, B, Bacillus dysenteriae. Bên cạnh đó, chất Phenol Liên Kiều cũng có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như: Khuẩn tụ cầu vàng, Liên cầu khuẩn, Phế cầu khuẩn, Trực khuẩn lỵ, thương hàn, bạch cầu, ho gà, lao. Đồng thời ức chế hoạt động của virus cúm, rhinovirus và một số virus khác gây bệnh.
- Tác dụng chống nấm: Dạng chiết cồn của Liên kiều có thể ức chế nấm Candida albicans cùng một số loại nấm gây bệnh khác
- Công dụng chống viêm: Dịch chiết Liên Kiều có công dụng chống vấn đề thẩm thấu củng cố của các mao mạch ở vùng bị viêm, ức chế phù nề. Cho thấy Liên Kiều khu trú trạng thái viêm mà không tác động tới sự gia tăng sinh vào tế bào. Nhờ tính chất này Liên kiều được người xưa gọi là (Sang gia thần dược – Thần dược trị mụn nhọt).
- Công dụng kháng ký sinh trùng: Liên kiều in vitro cho thấy có tác dụng yếu đối với ký sinh trùng gây bệnh
- Tác dụng kháng Emetin (chống nôn): Liên kiều có tác dụng chống nôn mửa do tiêm tĩnh mạch chế phẩm digitalis. Ức chế nôn với chlorpromazin sau khi dùng thuốc 2 giờ.
- Công dụng hạ sốt: Nước sắc Liên kiều có công dụng hạ sốt rõ rệt, Thế nhưng, thân nhiệt sau khi hồi phục bình thường có thể tiếp tục giảm xuống dưới mức bình thường.
- Tác dụng lợi tiểu: Thí nghiệm cho thấy, dịch tiêm chế từ Liên kiều (100%), khi tiêm tĩnh mạch cho chó gây mê, sau khoảng 30 – 60 phút, lượng nước tiểu gia tăng gấp 2,2 và 1,6 lần.
- Tác dụng đối với tim mạch: Hoạt chất Acid oleanolic từ Liên kiều có tác dụng cường tim nhẹ, hạ huyết áp mà không gây ảnh hưởng tới hô hấp. Không có dấu hiệu bị nhờn thuốc.
Theo đông y
Liên kiều có vị đắng, hơi hàn, không độc, quy vào 4 kinh: Tâm – Đởm – Tam Tiêu – Đại Trường. Một số sách y học cổ ghi lại công dụng của Liên kiều đối với việc chữa bệnh như sau:
- Theo Trung Dược Học: Liên kiều giúp thanh nhiệt, giải độc, giải phong nhiệt.
- Theo Dược Tính Luận: Liên kiều không chỉ thông lợi ngũ lâm mà còn trừ nhiệt ở tâm.
- Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Liên kiều có tác dụng tan mủ, tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt.
- Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Liên kiều chủ trị ôn nhiệt, ung nhọt thủng độc và các chứng tiểu buốt, tiểu bí, ban chẩn, lao hạch.
Đông y thường được dùng Liên kiều để chữa trị các bệnh phong nhiệt, cảm sốt, họng khô rát sưng đau, mụn nhọt, phát ban, mề đay, mẩn ngứa, tiểu khó, rối loạn kinh nguyệt, nôn mửa và thậm chí là trường hợp vỡ mao mạch.
2. Bài thuốc Liên kiều hay sử dụng
Các bài thuốc trị bệnh với Liên kiều được ghi chép theo sách y học và ứng dụng cho đến Hiện nay
Bài thuốc trị nhiệt cho trẻ em
- Đơn thuốc: Liên kiều, Phòng phong, Chích Thảo, Sơn chi tử. Các lượng vị bằng nhau.
- Bào chế: Đem nghiền tất cả vị thuốc thành bột, mỗi lần dùng 8g sắc với 250ml nước, đun cạn còn lại 150ml nước thuốc, chia làm nhiều lần uống trong ngày. Uống khi còn ấm.
Bài thuốc trị mụn nhọt, đơn độc, ban chuẩn
- Đơn thuốc: Liên kiều, Bồ công anh, Dã cúc hoa. Mỗi vị 12g.
- Bào chế: Đem sắc thành nước uống.
Bài thuốc trị lao hạch, loa lịch không tiêu
- Đơn thuốc: Liên kiều, Quỷ tiễn vũ, Cù mạch, Chích thảo. Lượng bằng nhau.
- Bào chế: Đêm các vị thuốc tán thành bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm. Chia ngày uống 2 lần.
Bài thuốc chữa trị mụn nhọt, áp xe giai đoạn đầu, sốt, sợ lạnh
- Đơn thuốc: Liên kiều, Khương hoạt, Kinh Giới, Thăng ma, Cát cánh, Chích thảo,Phòng phong, Sài hồ, Xuyên khung, Độc hoạt, Ngưu bàng tử, Thiên hoa phấn, Tô mộc, Đương quy vĩ (rửa bằng rượu), Hồng hoa (ruửa bằng rượu). Mỗi vị 5 – 10g.
- Bào chế: Đem các vị thuốc trộn lẫn sắc với nước – rượu. Sau khi sắc cạn còn khoảng 1 bát nước, bỏ bã, lấy nước uống. Chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa dị ứng, nổi mẩn, phát ban, thủy đậu
- Đơn thuốc 1: Liên kiều, vừng đen. Lượng bằng nhau.
- Bào chế: Đem tán nhỏ, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g.
- Đơn thuốc 2: Liên kiều (8g), Hạ thảo khô (6g), Hải tảo (5g), Cam thảo (5g). Trộn lẫn với nhau.
- Bào chế: Đem các vị thuốc kết hợp, sắc với 600ml nước, đun cạn còn 200ml. Lấy nước, bỏ ba, chia làm 3 lần uống trong ngày.